Xưa nay người Việt Nam ta vẫn thường đọc kinh trong gia đình, trong nhà thờ, với những kinh có truyền thống từ rất lâu. Có những từ mà nhiều khi chúng ta không hiểu được nghĩa và không hiểu nguồn gốc ra sao.
Với mong ước giúp các bạn có thể hiểu được những từ cổ trong kinh nguyện đó, Chúng tôi xin giới thiệu với các bạn mục:
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo Việt Nam
do Ông Nguyễn Kim Binh khởi xướng.
Rất mong nhận được góp ý, bổ túc của các bạn.
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo Việt Nam
Trong các giờ cầu kinh trong nhà thờ hay ở gia đình, nhiều lúc chúng ta bắt gặp khá nhiều những từ ngữ khó hiểu, lạ tai chỉ áng chừng nghĩa của nó theo một ngữ cảnh nhất định nào đó.
Chẳng hạn:
Chúng con hiệp nhau kính lạy thờ phượng Chúa khong khen cảm tạ Chúa về mọi ơn lành…( xem tr.57, Kinh Nghĩa đức tin, Sách kinh Quy Nhơn).
- Chúng con quyết lòng từ này nhẫn sau (tr.369, sách kinh Quy Nhơn).
- Song le chúng con nhớ lại xưa nay chúng con cũng đã lỗi nghĩa cùng Chúa như vậy(tr.355, sách kinh Quy Nhơn).
- Nhà chúng con phải ghe phen, phải rủi ro vì có kẻ phải đi xa vắng.( tr.374)
- Ta rao trước đàng tua bồi bổ ( tr.449).
- Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà.(tr.372).
Lòng tin dạ tưởng mựa chớ lo ra (tr.397).
- Chúng con chẳng biết lấy đí gì mà phạt tạ Chúa cho xứng (tr.364).
- Xin Chúa con vào ở phô kẻ ấy cho chúng con được giảm bớt cơn phiến (tr.374).
Những từ ngữ khó hiểu này không phải là những điển tích hay là những từ ngữ Hán Việt cổ vốn chiếm nhiều trong các thư tịch cổ trước đây. Các từ ngữ này vốn là những từ ngữ thuần Việt bình thường đã có thời gian được sử dụng phổ biến trong lời nói hàng ngày, nhưng đến nay chúng không còn được thông dụng nữa mà chỉ còn tồn tại trong các tác phẩm cổ hay trong tục ngữ ca dao Việt Nam.Đặt biệt, theo khảo sát của chúng tôi, các từ ngữ này còn tồn tại khá nhiều trong các bản kinh Công giáo. Sách kinh giáo phận Quy Nhơn là một điển hình.
Theo lời tựa, Sách kinh Qui Nhơn có từ thời Thánh Giám mục Stêphanô, gồm những kinh đọc hằng ngày và những kinh đọc các ngày lễ, biên sọan từ bản kinh Latinh. Sách Kinh Nhật Khóa, Sách Mục Lục, Sách Kinh Lớn và nay là Sách Kinh Giáo Phận Quy Nhơn. Các bài kinh được sắp xếp trong 3 phần chứa trong 532 trang, tái bản năm 1996 và được Đức giám mục Paulus Hùynh Đông Các imprimateur trước đó.
Để tìm hiểu các từ ngữ cổ Công giáo, chúng tôi bắt đầu đọc kĩ các bản kinh để nắm được những đặc điểm về mặt biên sọan cũng như cách sắp xếp các đơn vị “Tiếng” trên mối quan hệ gần gũi về mặt ý nghĩa, ngữ âm địa phương. Đồng thời, chúng tôi cũng so sánh , đối chiếu các từ ngữ Hán Nôm trong các Sách kinh Công giáo, các từ ngữ , ngữ âm có xuất hiện trong các văn bản cổ khác cũng như trong các từ điển cũ và nhất là nơi các giáo dân lão thành đã “sống” với các từ ngữ cổ Công giáo này trong các giờ đọc kinh trước đây và hàng ngày nữa.
Giải thích nghĩa của các từ cổ tiếng Việt trong “Sách kinh giáo phận Quy Nhơn”.
1. khong khen: khen ngợi.
(xem từ điển Việt – Pháp của J.F.M. Génibrel; Chinh phụ ngâm)
2. nhẫn : đến, cho đến, tới, tới lúc
(xem từ điển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San, thơ Nôm Quốc âm thi tập).
3. song le : nhưng, nhưng mà
(xem các Thánh truyện chữ Nôm, từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
4. ghe (phen) : nhiều, nhiều phen, nhiều lần
(xem Đại Nam quốc âm tự vị của Paulus Của).
5. tua: nên, phải (âm cổ do chữ Hán “tu”
(xem thơ Nôm Quốc âm thi tập; từ điển Từ cổ của Vương Lộc)
6. mựa: chớ, sá…
(xem Quốc âm thi tập; từ diển Từ Việt cổ của nguyễn Ngọc San)
7. đí (gì): cái gì, thứ gì, giống gì
(xem Truyện các Thánh- chữ Nôm; từ điển Từ Việt cổ Nguyễn Ngọc San).
8. phô: các (dùng trước một số danh từ, đại từ với ý nghĩa số nhiều
( xem từ điển Paulus Của, từ điển Từ cổ -Vương Lộc).
9. rày : nay, giờ đây, lúc này, bây giờ
Ví dụ:
-thì rày chúng con xin Đức Chúa Trời cho Đức Chúa Thánh Thần lại xuống..(trích từ tr.7, sách kinh giáo phận Quy Nhơn).
10. Trần cấu : trần gian, thế gian
Ví dụ:
-Vui non nước khỏi vòng trần cấu (trích từ tr. 449, sách kinh địa phận Quy nhơn)
11. khấng ( khứng): ưng, thuận,chịu. Âm này được xuất phát từ âm Hán Việt “ khẳng”
Ví dụ:
_Vì Chúa khấng ở cùng chúng con trong một nhà (trích từ tr.372, sách kinh Quy Nhơn).
Trong khi khảo sát các bản kinh cũng như các tài liệu khác của Công giáo, chúng tôi bắt gặp khá nhiều từ ngữ tiếng Việt khó hiểu, cổ kính …mà các thế hệ đi trước đã để lại. Không những là những từ ngữ cổ mà cả những từ ngữ, thành ngữ Hán Việt rất xa lạ với hiện nay mà cả những từ ngữ lịch sử, thuật ngữ, tên gọi chỉ có riêng cho Công giáo. Thiết nghĩ : nhu cầu giải thích để hiểu chúng là việc nên làm. Nếu các bạn còn nhã hứng, chúng tôi xin tiếp tục.
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 30-04-2010 lúc 07:17 AM.
#2
21-08-2009, 06:07 AM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong sách Công giáo (tt)
Theo quan niệm các nhà ngôn ngữ, từ cổ là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa hoặc đồng âm và bị từ khác thay thế.
Có hai dạng từ cổ :
1. Những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện đại. Muốn tìm và hiểu những từ này phải lùi lại những tài liệu ghi chép ở quá khứ.
2. Những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của chúng nhưng vẫn còn để lại dấu vết của mình: trở thành thành tố cấu tạo trong một vài từ nào đó; hoặc cũng có khi đứng trong một thành ngữ, tục ngữ nào đó mà người ta hiện nay không biết ý nghĩa.
Ví dụ: Âu (lo âu); rập (giúp rập); giã (giã từ); đóan ( xét đóan, phán xét)
Lại có một số từ tuy không trở thành thành tố cấu tạo từ như trên mà vẫn đứng trong một số lối nói hạn chế nào đó; nhưng người ta ít hiểu hoặc không hiểu chúng nữa. Ví dụ:
khôn (khôn lường; khôn xiết); dấu (yêu dấu); cả (sông cả; con cả; cả và mình) ; dái = sợ, kính, nể).
Giải thích nghĩa các từ cổ trong kinh sách.
1. Trẩy : đi xa, tới nơi khác
- Liền trầy qua thành Bêlem vào hang đá (trích tr.204,sách kinh Quy Nhơn).
- Ông thánh Joseph khi ấy cũng trẩy bởi thành Nazareth…(Phép giảng 8 ngày)
2. Thửa: (từ được dùng để chỉ cái gì thuộc về của ai, hay để thay thế cho người, vật nói ở trên). Hán Tự viết “sở”, âm Nôm đọc “thửa”.
- Xin thương xót thửa lòng chúng tử (Trích tr.207, sách kinh Quy Nhơn)
- Biết thửa lòng : biết được lòng người nào.
- An thửa phận: an bổ phận mình.
(Xem thêm Đại Nam quốc Âm tự vị, Paulus Của).
3. Khá : đáng, nên, xứng (Hán tự viết chữ “khả”, âm Nôm đọc “khá”
- Ấy phận hèn chớ khá kiêu căng (trích tr.207, sách kinh Quy Nhơn)
Khi đứng trước động từ có nghĩa là “hãy”
- Khá lắng tai mà nghe cho biết (trích tr.215, sách kinh Quy Nhơn)
4. Thìn: giữ, giữ gìn. Hán tự viết “thần”, âm Nôm đọc “thìn”
- Thuở hoan hỉ chẳng thìn nết vặt, ngày mạng chung nào lập khóc than? (trích tr.208, sách kinh Quy Nhơn)
- Nguyệt Nga liếc thấy cũng thìn nết na (xem Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu)
5. Tiêu sái: phóng khoáng, tự do, không bị ràng buộc
- Lại con sẽ làm cho linh hồn con cùng linh hồn kẻ thân nghĩa con được nhờ phần phước đời này và đời sau được vui vẻ tiêu sái vô cùng. Amen (trích tr.351, sách kinh Quy Nhơn ).
- Ít nhiều tiêu sái lòng ngoài thế (xem Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi)
6. Phỉ: no, đầy đầy đủ , thỏa mãn
- Song lòng quân dữ hãy còn chưa phỉ, lại tìm cách lạ mà làm khổ sở cho Đức Chúa Giêsu. (trích tr.247, sách kinh Quy Nhơn)
- Chơi cho phỉ chí tang bồng (Nguyễn Công Trứ)
7. Đã: xong, khỏi bệnh
- Đọan liền chữa tai người ấy được lành đã.(trích tr.240, sách kinh Quy Nhơn)
- Kẻ đau nặng thì cho đã (xem Phép giảng 8 ngày)
8. Hản : chắc chắn, thật, rõ, không nghi ngờ gì
- Linh hồn con mơ ước cho hản lời Chúa hứa, mà con trông cậy Chúa.
- Ớ trái tim Chúa nhân từ lân mẫn, hản thật con đã đáng Chúa lấy oai gia thạnh nộ mà đoán phạt. (trích tr.364, sách kinh Quy Nhơn)
9. Trót : suốt, trọn, cùng tận.
- Rất Thánh Trái Tim Đức Chúa Giêsu là tòa trót tính Đức Chúa Trời ngự. (trích tr.32, sách kinh Quy Nhơn)
- Chúng tôi trót đêm chịu khó bỏ lưới mà chẳng được đí gì. (xem Phép giảng 8 ngày)
10. Khắn khắn: canh cánh, nghĩ tới luôn, một mực không thay đổi.
- Xin giúp chúng con ghi tạc vào lòng con khắn khắn. (trích tr.117, sách kinh Quy Nhơn).
- Khăn khắn dặn dò thửa lòng (xem Quốc Âm Thi Tập, b 187)
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 30-04-2010 lúc 07:20 AM.
#3
28-08-2009, 08:58 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Giải thích nghĩa các từ cổ trong kinh sách
Giải thích nghĩa các từ cổ trong kinh sách
1. Đòi: (Hán tự viết chữ “đồi”, âm Nôm đọc “đòi”) với nghĩa:
* theo, bắt chước, làm theo, noi theo
Ví dụ:
“Ai chẳng theo Mẹ học đòi bắt chước” (trích sách kinh Quy Nhơn, tr.77)
“Thảy được theo đòi gương phước đức Người” (Trích sách kinh Qn, tr.11
“Văn chương chép lấy đòi câu thánh (xem Từ điển từ Việt cổ, tr.115)
Nghĩa khác:
*Từng, mỗi, nhiều, lắm, khắp, mọi duy chỉ có…
Ví dụ: “Da thịt mình Chúa nứt nở đòi nơi” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.74)
“Bây giờ chẳng khác cắt ruột đòi cơn” (sách kinh Quy nhơn tr,225)
“Là nơi con sẽ được đầy dẫy no nê chẳng đòi khát nữa” (sách kinh QN, tr.330).
Các nghĩa khác:
+ Đòi tói : giống như “lòi tói”, dây trói
+ Đòi một: chỉ có một, độc nhất
Ví dụ:
“Tài so đòi một, hoạ là chẳng hai” (Từ điển tiếng Việt cổ,tr.61)
2. chưng: (âm cổ của Hán tự “chi”): Nó biểu thị chỉ nguyên nhân : bởi, tại, do, vì…
Ví dụ: “Vì chưng ta yêu dấu ngươi lắm” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.278)
“Vì chưng thương nó phải mất linh hồn.” (sách kinh Quy Nhơn ,tr. 272
Nó biểu thị nơi chốn tồn tại của sự vật, sự việc được nói đến: ở, tại…
Ví dụ: “củi quế, gạo châu, kham khổ nằm chưng trường ốc” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.138)
Nó biểu thị thời gian diễn ra sự việc: đang, khi..
Ví dụ: “Chưng ấm người dạ tuyết lòng sương” (xem Phép giảng 8 ngày, tr.10)
3. Kíp : (Hán tự viết “cấp”, Nôm đọc “gấp”, “kịp”)
cần thiết, thiết yếu, chính đáng…
Ví dụ: “Thì chúng con dám xin Chúa hãy khấng ban những ơn cần kíp, cho chúng con được rỗi linh hồn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.57)
“Con kíp lên trời, khắp chín phẩm Thiên Thần chầu chực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.387)
“giã chàng nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều)
4. Rạc : (Hán tự viết “lạc”, âm Nôm “rạc”) với nghĩa
nhà tù, nhà giam (xem Vương lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.139)
Ví dụ: “Hằng ngóng trông ngày nào linh hồn chúng con ra khỏi chốn rạc ràng.” ( sách kinh Quy Nhơn, tr.285)
- tù rạc: nhà giam, nhà tù (sách kinh Quy Nhơn, tr.258)
- ràng rạc : (giống như rạc ràng) nơi bị giam giữ (sách kinh Quy Nhơn, tr.258)
5. chớn chở : chót vót, dốc, cao
Ví dụ:
“chớn chở nguy nga, quới thanh trăm thức” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.199)
+ chớn : cao, có tầng, có ngăn
+ chớn chở: có tầng, có ngăn
+chớn thủy : chỗ lõm ở giữa ngực
(xem Nguyễn Ngọc San, từ điển, từ Việt cổ, tr.69)
.6. lòi tói : dây trói
Ví dụ:
“Chúng liền đem lòi tói cùng dây da buộc cổ và trói tay Đức Chúa Giêsu” (sách kinh Quy Nhơn, tr.240)
“ Thương ĐCG chịu mang lòi tói vì tội chúng con” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.241)
- Lòi tói : giống như đòi tói (xem Vương Lộc, từ điển từ Việt cổ, tr.61).
7. Đoạn: xong, kết thúc, hết, hòan tất…
Từ “đoạn” biểu thị một sự việc, một hành động diễn ra tiếp sau một sự việc, một hành động trước đó.
Ví dụ:
“Ở thế gian 33 năm, đoạn chịu chết trên cây Thánh giá mà chuộc tội cho thiên hạ (sách kinh Quy Nhơn, tr.58)
“Thì Đức Chúa Giêsu phán rằng : đã đoạn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.256)
8. Sinh thì: chết, qua đời
(từ này chỉ thường thấy trong các văn bản Công giáo)
Ví dụ:
“ Song xác ĐCG chẳng biết đau vì đã sinh thì” (sách kinh Quy Nhơn, tr.259) “Năm ấy có lụt cả thì ông Mathusala mới sinh thì” (xem thêm Phép giảng tám ngày, tr.96).
Lưu ý: Từ điển Việt-Bồ- La, A. De Rhodes (Roma,1651) cho biết: “sinh thì” : “giờ lên”. Một số tác phẩm chữ quốc ngữ thời kì đầu của Bento Thiện, Igesio Văn Tín và trong các tác phẩm chữ Nôm của Maiôrica đều sử dụng “ sinh thì” với nghĩa: chết
9. Đụt : trú, ở tạm, tránh
Ví dụ:
“Thân tất tưởi đụt nhờ xó tiện” (sách kinh Quy Nhơn, tr.179)
- đụt nắng, đụt mưa (xem thêm Nguyễn Ngọc San, từ điển từ Việt cổ, tr.123)
10. Bát ngát : âu sầu, lo âu, bâng khuâng, trạng thái lo buồn
Ví dụ:
“Bỏ Chúa bát ngát, vò võ một mình (sách kinh Quy Nhơn, tr.214)
“Lòng thu bát ngát trong khi ấy, hầu cắt làm khuây, lại chẳng khuây” (Hồng Đức quốc âm thi tập, b.21)
Kim Binh
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 30-04-2010 lúc 07:22 AM.
#4
04-09-2009, 05:41 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong kinh sách (tt)
Nghĩa từ cổ trong kinh sách (tt)
1. Cả: tất cả, toàn bộ, tòan thể
VD: “Nay cả và nhà chúng con thảy đều sấp mình dưới chân Chúa” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 188).
VD: “Song cả và loài người ta chịu khốn chịu khó chẳng ai khỏi được” (sách kinh Quy Nhơn, tr.517)
- cả: lớn, to…
VD: “A thân lạy Thánh cả giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.189)
VD: “Ao sâu nước cả khôn chài cá” (Nguyễn Khuyến).
- cả : nhiều, lắm
Cả ăn, cả mặc, cả lo…
- Cả hoà : giống cả và
- cả dám : cả gan
2. Đoái (thương, nhìn,): Hán tự viết “đối”, Nôm đọc “đoái”
ngoảnh lại, quay mặt lại.
VD: “Hãy thương xót linh hồn kẻ có tội xin đoái thương dân nước Việt ffice:smarttags" />lace>Namlace>” (sách kinh Quy Nhơn, tr.187)
- Đoái : nghĩ đến, tưởng đến
VD: “Xin Chúa khoan nhân đoái đến nhà này là của Chúa (Sách kinh Quy Nhơn, tr.189)
3. Hầu: để mà, ngõ hầu
VD: “Xin Chúa hãy làm cho họ tìm đến Chúa hầu ngày sau được nghỉ ngơi trên nước Thiên đàng.” (sách kinh Quy Nhơn, tr.188).
- hầu : sắp, gần, cận kề, gần như
VD: “Người cũng đã hầu sinh thì”( Phép giàng 8 ngày, tr.231)
VD: “Khi tóc con mồ hôi dựng đứng trên đầu, là bảo tin lâm chung cùng tận hầu đến cho con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.488)
- Hầu : có thể, mà có thể
VD: “Nếu Chúa xem xét tội khiên, thì ai hầu đứng được (sách kinh Quy Nhơn, tr.504)
4. ngõ : (Hán tự viết “ngọ”, Nôm đọc “ngõ”)
để mà, để rồi
VD: “Hầu khi ở đời tạm này hằng tôn vinh kính mến Chúa, ngõ sau được ngợi khen Chúa đời ở trên trời”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.189)
VD: “Ngõ sau ngàn dặm đăng trình mới an” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.45)
5. Một: duy nhất, chỉ có.
VD: “Kính lạy ơn thánh Bổn Mạng, là đấng hưởng phước thanh nhàn đời, chẳng còn lo sợ điều gì nữa, một âu lo trông ước cho con được hưởng phước như vậy.(190)
- Một thác: chỉ có chết
VD: “Tướng hằng sống liều mình một thác” (sách kinh Quy Nhơn, tr.289)
6. Cầm: xem như, coi như, giữ…
VD: “Xin Thanh bổn Mạng phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con” (sách kinh quy Nhơn, tr. 191)
VD: “Vì chẳng ai ở thế gian được cầm mình vẹn sạch trước mặt Chúa. (sách kinh quy Nhơn, tr.505)
VD: “Xin Thánh bổn Mạng phù hộ và cầu nguyện cho con được vững cầm nhân đức tin cậy như neo thần con” (sách kinh Quy Nhơn tr. 191)
- Cầm: hòng, mong
VD: “Kiếp này ai lại còn cầm gặp đây” (xem thêm truyện Kiều, câu 3022).
7. Những : chỉ, toàn là, chỉ là, nếu như là…
VD: “Những quý tiện đòi nơi dinh dã (sách kinh Quy Nhơn tr.449)
VD: “Những ngồi chờ bệnh đến mà ban (sách kinh Quy Nhơn, tr.344)
VD: “Con là đứa rất hèn, cúi lưng chịu nặng nề quá sức, trót ngày những lo buồn sầu não” (sách kinh Quy Nhơn, tr.496)
VD: “Những như âu yếm vành ngoài, còn toan mở mặt với người cho qua” (xem thêm truyện Kiều, c.3151)
8. Thon von : cô đơn, gian nan, vất vả.
VD: “Khi lòng yếu đuối con thon von rũ liệt” (sách kinh Quy Nhơn, tr.489)
Thon von: cheo leo, nguy hiểm, suy vi…
VD: “phù trì mựa khá để thon von” (Xem thêm Quốc âm thi tập b. 870 )
VD: “ bơ vơ đất khách thon von tháng ngày” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.830)
9. Chỉn : vốn, chỉ, vốn thật
VD: “Chỉn tài thêm nhiều phước lạ” (sách kinh Quy Nhơn, tr.384.)
VD:“tính kể chỉn còn 3 tháng nữa” (Xem thêm Quốc âm thi tập, b. 230).
10. Đắng đót: đắng, buồn rầu, đau đớn…
VD: “Hưởng mỹ vị không chi đắng đót” (sách kinh Quy Nhơn, tr.345)
VD: “mảnh riêng đắng đót bấy lâu” (Xem thêm từ điển Vương lộc tr.56)
__________________
Gia Nhân
#5
11-09-2009, 07:59 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong kinh sách (tt)
Nghĩa từ cổ trong kinh sách (tt)
1.Tấc : (193)
- Đơn vị cũ đo độ dài, bằng một phần mười của một thước.
VD: “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao” (xem Truyện Kiều, câu 2168)
- Dùng trong một số tổ hợp từ
+ tấc dạ: tấc lòng, tấm lòng
VD: “ Khi thấy Chúa làm người bé tí! Há nỡ dửng dưng tấc dạ” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.193)
VD: “Môn đệ Chúa hiệp vầy đủ mặt, tới đưa Bà, tấc dạ bàng hoàng” (xem sách kinh Quy Nhơn, tr.392)
+ tấc niềm : tấm lòng
+ tấc bóng : ngày giờ
+ tấc vuông : tấc lòng
(xem thêm Vương lộc, từ điển từ cổ, tr.151)
2.Tây : (âm cổ Hán tự “tư”)
_ Riêng, riêng tư
VD: “Các con chớ khá phiền muộn lo tây”(sách kinh Quy Nhơn, tr.273)
VD: Dừng chân gạn chút niềm tây gọi là (Truyện Kiều, câu 316)
- thiên vị, ích kỉ
VD: “Khéo nỡ lòng tây mau quên lắm bấy” (sách kinh Quy Nhơn, tr.213)
3. Bấy :
_ Như vậy, như thế
VD: “Ấy vườn nọ vườn này, sao khác nhau bấy?”(sách kinh Quy Nhơn, tr.229)
VD: “Cho trọn thửa lời, mau quên vội bấy?” (sách kinh Quy Nhơn, tr.229)
- dường ấy, ngần ấy, quá chừng…
VD: “Mừng bấy! Bà được về cùng Chúa. (sách kinh Quy Nhơn, tr.392)
VD: “Rung động bấy đất trời” (sách kinh Quy Nhơn, tr.261)
+ Bấy chầy: bấy lâu , bao lâu
VD: “Nào lời khi trước quả quyết bấy chầy: Dẫu ai bỏ Thầy, song mình chẳng bỏ;” (sách kinh Quy Nhơn, tr.229)
+ Bấy : mấy
VD: “ …bấy đứa ấy lại hỏi…”(Phép giảng tám ngày, tr.12)
VD: “ …bấy thằng ấy…” (Phép giảng tám ngày,tr.194)
+ Bấy thuở : mấy thuở
“ VD: “An phận chốn đày bấy thuở” (sách kinh Quy Nhơn, tr.316)
4.Kình.
_ lớn, mạnh, cứng ( xem Đào Duy Anh, Hán Việt từ điển)
VD: “Thiên Thần là đấng đầy lửa kình mến “(sách kinh Quy Nhơn, tr.214)
Kình ( ngạc): cá voi
5. khôn:
- khó lòng, khó có thể
VD: “VD: “Từ trời xanh xuống viếng dân đen,khiến lòng đỏ khôn cầm lụy bạc” (xem sách kinh Quy Nhơn,tr.204)
VD: “ Ao sâu nước cả khôn chài cá” ( Nguyễn Khuyến)
+ Khôn kể : khó nói hết được
VD: “Chúa chịu đắng cay thảm sầu khôn kể”(sách kinh Quy Nhơn, tr. 212)
+ Khôn sánh: không thể so bì được
+ Khôn cùng : không thể hết được
+Khôn ví: khó sánh bằng
6. Thanh bai: thanh cảnh, nhẹ nhõm ,dịu dàng
VD:” Tiếng ngọt thanh bai (Sách kinh Quy Nhơn, tr.310)
VD: “Thanh bai hơn mật ngọt muôn phần” (Sách kinh Quy Nhơn, tr.332)
7. Ca xang: múa hát
+ca: hát
+xang: múa, vung tay, giơ lên
VD:” Lọ là đứng gió xang tay” ( xem Quốc âm thi tập, b.172)
+ xang : ( Hán tự ghi “ xướng” cũng có nghĩa “ hát”
VD: “Khúc ngợi ca xang,xướng ca mừng Mẹ” ( sách kinh Quy Nhơn tr.198)
8.Xuê xoang: xinh đẹp, sang trọng, khoe khoang, tốt tươi
VD: “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
VD: “Rày trổ sinh hoa nhị xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.321)
VD: “Liền được nên sạch sẽ xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.334)
9. Mỏn: mòn mỏi, gần kiệt sức,mòn hơi,mất sức,
VD: “ĐCG sức thì đã mỏn, thở chẳng ra hơi” ( sách kinh Quy Nhơn, tr.251)
VD: “Chìu lòn e cũng mỏn hơi già”(xem thêm Phan Văn Trị,Họa vần mười bài liên hòan , Từ điển tự cổ, tr.110)
10. Mắng (tiếng) : “ mảng”: nghe
VD: “ Rất Thánh Đức bà mắng tiếng đem con đi giết”. (sách kinh Quy nhơn, tr.254).
VD: “ ...khi mắng tiếng phép cả ấy…” ( trích Phép giảng tám ngày, tr.125)
Các ngôn ngữ họ hàng ghi “ mắng”
- Tiếng Mường (măng);tiếng Mày (tamăng); tiếng Sách và Rục (cơmang); tiếng Xtiêng (măng). Từ điển Việt –Bồ -la ( mắng )
Kim Binh
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 11-09-2009 lúc 08:02 PM.
#6
18-09-2009, 09:16 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
1. Loàn : loạn, làm điều sai bậy, hỗn hào, sai trái, vô phép
VD: Muôn lạy Chúa miễn chấp con loàn (sách kinh Quy Nhơn, tr.308)
VD: Mười hai thánh Chúa tranh đua làm loàn (xem Việt sử diễn âm ,câu 557)
2. Thác
- nhờ, gửi
VD: “Mẹ ở lại mọi lời kí thác” (sách kinh Quy Nhơn , tr.294)
- chết
VD: “Tướng hằng sống liều mình một thác”(sách kinh Quy Nhơn, tr.289)
VD: “Chúa chuộc tội cho nên phải thác” (sách kinh Quy Nhơn, tr.281)
VD: “ Vua rất lành lại lãnh lấy thác oan” (sách kinh Quy Nhơn, tr.321)
3. Rìu rín : (giống như bìu rín)
- Quyến luyến không dứt, chẳng rời
VD: “Những tưởng Mẹ còn rìu rín” (sách kinh Quy Nhơn, tr.395)
VD: “Ấy còn bìu rín lấy chi vay?” (xem thêm Quốc âm thi tập, b.75)
4.Đàn hòa
- Bàn tán, bàn bạc, phân xử
VD: “Muôn dân lớn mọn, ai chẳng đàn hòa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.383)
VD: “Gối phục, dạ phục, tiếng đàn hòa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.397)
VD: “ Lại thêm sự thế đàn hòa …” (xem thêm Tự điển từ cổ, tr.53)
5. Giã : từ giã
VD: “ Mà Đức Chúa Giêsu thương xót thiên hạ mới phú mình cho chịu nạn, thì giã Đức Mẹ mà đi thành Giêrusalem..”(sách kinh Quy Nhơn, tr.236)
VD: “Giã mẹ ở lại, giã con Việt Nam! Giã con các nước. (sách kinh Quy Nhơn, tr.221).
VD: “Giã chàng, nàng mới kíp dời song sa” (xem thêm Truyện Kiều, câu 428)
6. Dõi : noi theo, tuân theo
VD: “Một xin cho thuận dõi thửa ý Cha” (sách kinh Quy Nhơn, tr.228)
VD: “…đừng bắt chước quân Giudêu chuộng Baraba hơn Đức Chúa Giêsu là ưng theo dõi tà ma, thịt mình, thế tục. (sách kinh Quy Nhơn, 245)
7. Xảy: bỗng, chợt
VD: “Xảy thấy trên đầu đỏ như lưỡi lửa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.296)
VD: “Xảy nghe mở hội khoa thi” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.15)
VD: “Xảy đâu Tử Trực vừa về” (xem thêm Lục Vân Tiên, c.1203)
8. Nồng nàn: ngang ngược, không tôn kính, bất nhã, cay nghiệt, xấc xược
VD: “Thấy những đảng nghịch thấy những đoàn gian. Thấy những nồng nàn, thấy nhiều cay đắng” (sách kinh Quy Nhơn,tr.214)
VD: “Biển này những lửa, biển kia nồng nàn”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.219)
VD: “Ai ngờ sự lạ, tay người thế gian, lấy phép nồng nàn hại con Thiên Chúa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.223)
VD: “gạn gùng đến mực nồng nàn mới thôi” (Xem Truyện Kiều, câu 1154)
9. Vặc vặc: sáng choang, sáng tỏ
VD: “Chúa tôi trước vô thủy hằng có. Sau vô chung vặc vặc đâu cùng ,..” (sách kinh Quy Nhơn, tr.204)
VD: “vầng trăng vặc vặc giữa trời” (xem Kiều, trích từ điển từ Việt cổ tr.347)
10. Biên : viết, ghi, chép
VD: “Trong ấy biên mọi việc chánh tà” (sách kinh Quy Nhơn, tr.262)
Lưu ý:
- “biên” là từ Hán Việt (biên tập, biên bản, biên dịch…)
- “biên” : mái tóc (xem thêm từ điển từ Việt cổ, tr.34)
VD: “hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người” (Quốc âm thi tập, bài 203)
“sầu nặng Thiếu Lăng biên đã bạc” (Quốc âm thi tập, b.50)
Kim Binh
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 03-10-2009 lúc 05:57 PM.
#7
03-10-2009, 05:52 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
1. Sắm : tính liệu, sửa soạn, chuẩn bị
VD: “Đoạn tôi sắm thuốc thơm tho, đi đến viếng thăm mộ Chúa”. (sách kinh Quy Nhơn,tr.292)
VD: “Là phần cơ nghiệp Đức Chúa Giêsu Kitô đã lấy máu mình mà sắm,” (sách kinh Quy Nhơn, tr.112)
VD: “Nghe hơi sương sắm áo bông sẵn sàng”( Chinh phụ ngâm, c.180)
VD: “Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”( Kiều, c.46)
2. Nhận : đè xuống, ấn xuống
VD: “Con xin nhận chìm linh hồn vào đó. (sách kinh Quy Nhơn, tr. 341)
VD: “Vì kẻ nghịch thù theo bắt linh hồn con, mà nhận con xuống đất”(sách kinh Quy Nhơn, tr.505)
3. Rốt: chót, sau cùng, cuối cùng, thấp kém
VD: “xưng mình rốt Tông đồ ai nấy” (sách kinh Quy Nhơn, tr.454)
VD: “ Xin lấy lòng thương xót mà dung thứ cho con là đứa rốt hèn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.415)
VD: “ …sinh ra rốt hết lòai thứ ba…” (Phép giảng 8 ngày,tr.45)
4.Diềm dà : xanh tươi, rậm rạp(dùng cho cây cối)
VD: “ Noi phép này,xinh tốt diềm dà”(sách kinh Quy Nhơn, tr.398)
VD: “ Cây Thánh Giá rất mực diềm dà êm mát” (sách kinh Quy Nhơn, tr.108)
VD: “ Rừng công cây đức diềm dà” (Xem thêm Đào Duy Từ, Tư Dung Vãn, c.189)
5.Trắn tríu : quấn quýt, nhận mình vào, gieo mình vào, yêu thương không lìa xa được..
VD: “Hầu mến yêu trắn tríu trái tim” (sách kinh Quy Nhơn,tr.342)
(xem thêm “trắn tríu”, Lê Ngọc Trụ, Chính tả Việt ngữ, tr.76 và tr.96)
6 Rập : cùng, đều, nhịp nhàng, theo khuôn…
VD: “Xin đem nó về đàng chính lộ, cho rập một dạ kính tin”(sách kinh Quy Nhơn, tr.347)
VD: “ Rập ca xang trổi tiếng dịu dàng” (sách kinh Quy nhơn,tr.395)
VD: “ Chớ chi cả và thiên hạ chóng rập một tiếng tán tạ tung hô rằng:..” (sách kinh Quy Nhơn, tr.24)
VD: “ Thì thùng tiếng trống, rập rình nhạc quân” (Nguyễn Du- xem Thanh Nghị tự điển,tr.1093)
Rập : lưới bắt chim
Rập : giúp đỡ, phò tá
VD: “ Rập đời nên đấng anh hào” (xem thêm Truyền kỳ mạn lục, c.1965)
7. E : hơi sợ, ngại
VD: “Song nhát sợ e mất lòng dân” (sách kinh Quy Nhơn, tr.244)
VD: “Lại bởi sợ Người chết dọc đàng, e đi đi chẳng đến nơi chăng” (sách kinh Quy Nhơn,tr.250)
VD: “Phêrô e lo chối dài không chịu”(sách kinh Quy Nhơn, tr.272)
VD: “ Tình trong như đã, mặt ngòai còn e” (xem Kiều, c.164)
VD: “ Kẻ nhìn rõ mặt người e cúi đầu” (Xem Kiều, c.322)
+ e ấp
+ e lệ
+ e thẹn
+ e ngại
8.Lảu: giống như “ làu”, rất thuộc, rất thông thạo
VD: “Cung thương làu bậc ngũ cung”( Kiều, c.31)
VD: “Kinh lảu thuộc, các danh sư thông thái đâu tày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.454)
9. Trau: sửa sang, tu dưỡng, làm cho tốt hơn
VD: “Xưa thìn mình chẳng nhuộm bơn nhơ, trau lòng gương vặc vặc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.459)
VD: “Gái thời tiết hạnh là câu trau mình” (Lục Vân Tiên, c.6)
+Trau dồi
+Trau chuốt
10. Hòa:
-Vừa
VD: “Con hòa sanh, lưỡi mới thông ra” (sách kinh Quy Nhơn, tr.449)
VD: “Hòa bền, hòa sắc như lời kim cương”( Chỉ nam ngọc âm, tr.152)
- Và
VD: “Khóc hòa mừng, 2 ấy một tình” (sách kinh Quy Nhơn,tr.447)
VD:”Thấp hòa cao, chen vóc non xanh” (Chinh phụ ngâm,c.86)
- cả và, tất cả
VD: “Đoạn tôi sấp mình xuống đất mà thương khóc cả hòa hai Mẹ Con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.291)
- Cùng, mà
VD: “hòa mến hòa khen, hòa ngợi”(sách kinh Quy Nhơn, tr.400)
VD: “Nỗi chàng, nỗi thiếp, ai hòa nhỏ to” (Chinh phụ ngâm, c.46)
Kim Binh
__________________
Gia Nhân
#8
10-10-2009, 01:57 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
Nghĩa từ cổ trong sách kinh Công giáo (tt)
1. Trổ : sinh, đẻ, nảy ra, lộ ra, mở ra..
VD: “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
VD: “Là ánh sáng trổ hơn nhật xuất” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
VD: “Họ Trưng dòng dõi trổ sinh hau nàng” (xem thêm Vương Lộc, từ điển Từ cổ, tr.164)
VD: “Khác nào tàu thánh Noe trổ của ngạnh” (sách kinh Quy Nhơn, tr.338)
2. Chong: để lâu, kéo dài, thắp, đốt
VD: "Cầm khí giới đèn chong sáng mắt”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.283)
VD: “Nơi đền thánh đèn chong leo lét” (sách kinh Quy Nhơn, tr.343)
VD: “Đèn chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn” (Truyện Kiều)
3. Nao: lo sợ, ngại ngùng. “Nao” là biến âm của “nào”
VD:”Tuy nghèo nàn tràn ngập như nước lụt, thì chẳng phải nao”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
VD: “Xin Chúa hãy ban cho Hội Thánh Chúa được thong dong hoan lạc chẳng hề nao” (sách kinh Quy Nhơn, tr.348)
-“nao” là biến âm của “nào”
VD: “Ông ơi, ông vớt tôi nao” (ca dao Việt Nam)
-Nao núng: Lo lắng
4. Chậy: sai trái, sai lệch
VD: “Thần bảo như ghi, đinh ninh chẳng chậy”.(sách kinh Quy Nhơn, tr.198)
VD: “Thìn một tiết, chớ hề sai chậy” (sách kinh Quy nhơn, tr.269)
(xem thêm Lê Ngọc Trụ, Việt ngữ Chính tả tự vị, tr.82)
5. Luống:
-Uổng, phí
VD: “Luống những lo thương hết lòai người thế”(sách kinh Quy Nhơn, tr. 271)
- luôn luôn, thường xuyên
VD: “Trái tim này luống chịu ức oan” (sách kinh Quy Nhơn, tr.342)
VD: “Nương song luống ngẩn ngơ lòng” (xem thêm Chinh phụ ngâm, c.235)
VD: “Cha già hằng tưởng, mẹ già luống công” (xem thêmLục Vân Tiên, c.312)
6. Trăng: Còn đọc “trang” là cái gông làm bằng hai tấm ván có khóet lỗ tròn để người tù chui đầu qua
_ Trăng : bị gông cổ hay cùm chân, bị trói buộc
VD: “đã thoát khỏi trăng cùng lòi tói” (sách kinh Quy Nhơn, tr.417)
_Trăng trái (trái trăng): Hoa quả
VD: “Hằng trổ sinh trăng trái xuê xoang” (sách kinh Quy Nhơn, tr.407)
7. Cật:
- Phần lưng chỗ ngang bụng
VD: “Con lạy ơn vai ĐCGS chịu vác cây thánh giá cùng cật chịu đòn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.210)
VD: “Những con hoang đàng sấp cật bỏ Cha”.(sách kinh Quy Nhơn, tr.347)
- trái thận
VD: “Những sự nóng nảy đã đầy trái cật con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.496)
- cật dạ : người ruột thịt, tâm phúc (xem thêm Vương Lộc, từ điển Từ cổ, tr.27)
8. Tợ : như, tựa như, giống như…
VD: “Con mắt tợ hai vầng sáng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.287)
VD: “Khấp khởi tợ cá khô gặp nước” (sách kinh Quy Nhơn, tr.382)
9. Chong: để lâu, kéo dài, thắp, đốt
VD: "Cầm khí giới đèn chong sáng mắt”. (sách kinh Quy Nhơn, tr.283)
VD: “Nơi đền thánh đèn chong leo lét”(sách kinh Quy Nhơn, tr.343)
VD: “ Đèn chong trắng đĩa lệ tràn thấm khăn” (Truyện Kiều)
10.Xem sóc : trông coi, chăm sóc, coi sóc
VD: “Và chỉ dẫn cho con được đàng lành, hằng xem sóc gìn giữ con” (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
VD: “Chúa đã kí thác con cho Đức Mẹ xem sóc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.431)
__________________
Gia Nhân
thay đổi nội dung bởi: admin, 10-10-2009 lúc 02:01 PM.
#9
18-10-2009, 09:47 AM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo (tt)
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo (tt)
1. Gá : cam kết, kết bạn, làm vợ chồng…
VD: “Chọn Giuse gá nghĩa bạn hiền” (sách kinh Quy Nhơn, tr.386)
VD: “Gá bạn cùng Thánh Nữ Đồng Trinh” (sách kinh Quy Nhơn, tr.447)
VD: “Tiên rằng: xưa đã gá lời, sui gia bao nỡ đổi dời chẳng thương” (Lục VânTiên, c.981)
2. Ban: lúc, khi (nó kết hợp rộng rãi hơn so với “ban” hiện nay)
VD: “Hơn sáu mươi tuổi thác ban già” (sách kinh Quy Nhơn, tr.386)
VD: “Phất phơ ngọn chuối ban tà” (Chinh phụ ngâm, c.99)
3. Cám :động lòng thương, cảm thương trước một tình huống nào đó
-Cám cảnh : cùng khổ, cảm động
VD: “Cho được cám cảnh phạt tạ Rất Thánh Trái Tim Chúa” (sách kinh Quy Nhơn, tr362)
VD: “Thấu nghe cám cách chốn Thiên tòa” (sách kinh Quy Nhơn, tr.397)
VD: “Vượt biển trèo non, cám phận già” (xem từ điển Từ Việt cổ, tr.23)
4. Bặt bặt: lặng yên, không cử động…
VD: “Nhân sao đứng bặt bặt mà nhìn” (sách kinh Quy Nhơn, tr.214)
VD: “Nàng thì bặt bặt giấc tiên” (Truyện Kiều, c.989)
5. Công trình: công phu, công lao vất vả, khó nhọc”
VD: “Dõi theo chân chẳng nệ công trình” (sách kinh quy Nhơn, tr.447)
VD: “Kẻo uổng công trình cứu chuộc” (sách kinh Quy Nhơn, tr.125)
VD: “Giúp dân dựng nước biết bao công trình” (Ai tư vãn_ Ngọc Hân công chúa, c.68)
VD: “Công trình kẻ biết mấy mươi”(Kiều, c.699)
6. Là đá : đá, hòn đá
VD: “…thì trời đất u ám động địa sầu não, núi non là đá vỡ ra tan tác” ( sách kinh Quy Nhơn, tr.106)
VD: “ Dấu người đi, là đá mòn” (xem Quốc âm thi tập)
- Là đá : có quan hệ ngữ âm họ hàng trong các tiếng (Mày, Rục, Sách, Liềng) được ghi bằng âm “la ta” (xem từ điển Từ Việt cổ, tr.94)
7. Nương :
-dựa vào, nương tựa, ở nhờ…
VD: “Ẩn nương trong chốn rạc ràng” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 406)
VD: “Chúng con hãy náu nương thế khắp” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 395)
- ngực, bụng, cạnh sườn
VD: “…thì có một tên lính lấy lưỡi đòng mà đâm thấu cạnh nương long Người thấu đến trái tim” (sách kinh Quy Nhơn, tr.139)
VD: “Dưới suối thì nước xiết nương long” (xem Chinh phụ ngâm, c.90)
8. Thậm : rất, quá
VD: “Vì dân chịu khó thậm dày” (sách kinh Quy Nhơn, tr.206)
VD: “Hòang hôn muôn dặm thậm là xót xa” (Chinh phụ ngâm, c.180)
9. Mực: có giá, khuôn phép, quý giá, độ
VD: “A thân lạy Thánh cả giuse hiển vang rất mực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.189)
VD: “ớ máng cỏ tốt lành rất mực” (sách kinh Quy Nhơn, tr.195)
10.Diềm dà :xanh tươi, rậm rạp
VD: “Cây Thánh giá tốt lành rất mực diềm dà im mát...” (sách kinh Quy Nhơn, tr.108)
VD: “Rừng công, cây đức diềm dà” (xem từ điển Từ Việt cổ tr.48)
__________________
Gia Nhân
#10
24-10-2009, 09:21 PM
admin
Gia Nhân
Thành viên nhiệt tình
Tham gia ngày: Dec 2005
Đến từ: Cầu Dứa
Bài gởi: 20,695
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo (tt)
Nghĩa các từ cổ trong các kinh sách Công giáo (tt)
1. Chấy mày:
- Chấy : bòn, mót, kiếm chác... (xem Lê Ngọc Trụ- Chính tả Việt ngữ, tr.82).
_Mày: xin xỏ (Vương Lộc, Từ điển Từ cổ, tr.107)
VD: “Giúp bô bổn đạo thuở chấy mày (sách kinh Quy Nhơn, tr.455)
2. Máy then: thanh gỗ cài ngang để giữ cửa, chốt cửa (xem Chính tả Việt ngữ, tr.261)
VD: “Máy then thiên địa tay Chúa cầm quyền (sách kinh Quy Nhơn, tr.288)
3. Chuốc: mang, xách, cầm…
VD: “Chẳng đáng chuốc hài Chúa ngự” (sách kinh Quy Nhơn, tr.450)
- Chuốc dép : đi dép, mang dép ( xem Paulus Của )
4. Thôi : xong, rồi, khỏi, hết…
VD: “Đoạn thôi Chúa mới lên không” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 465)
VD: “Truyền thôi trở lại chầu” (sách kinh Quy Nhơn, tr.494)
VD: “Rửa thôi, Chúa dạy, mặc lấy áo ngoài” (sách kinh Quy Nhơn, tr. 273)
VD: “Nghĩ người thôi, lại nghĩ mình” (Kiều, c.1075)
5. Ngõ ngàng :khôn ngoan, thông minh, sáng suốt…
VD: “Ít người ngó xét ngó ngõ ngàng” (sách kinh Quy Nhơn, tr.343)
VD: “Bá phụ, bác trai ngõ ngàng” (xem thêm Chỉ nam ngọc âm, tr.92)
6. Nghèo :Nguy hiểm, gian nan
VD: “Tôi được cậy nhờ, đau thì liền đã, nghèo xảy lại an” (sách kinh Quy Nhơn, tr.108)
VD: “Mồ hôi máu Chúa đã chảy ra ướt dầm trong cơn ngặt nghèo” (sách kinh QN, tr.512)
VD: “Thuở sống làm dữ, chết cực hiểm nghèo” (sách kinh Quy Nhơn, tr.517)
VD: “Trải chốn nghèo, tuổi được bao nhiêu?” (xem Chinh phụ ngâm, c.94)
- Nghèo hiểm:
- Ngặt nghèo
7. Tân toan (có gốc từ Hán Việt) : chua, cay, khổ sở
VD: “Vì đạo Chúa tân toan nào kể”(sách kinh Quy Nhơn, tr. 454)
VD: “Khuê li mới biết tân toan dường này” (Chinh phụ ngâm, c.252)
8. Đơn sai : thiếu trung thực, không giữ đúng như lời
VD: “Tợ đá bàn, dạ chẳng đơn sai” (sách kinh Quy Nhơn, tr.452)
VD: “Lời sao mười hẹn, chín thường đơn sai” (Chinh phụ ngâm, c.148)
VD: “thật thà có một, đơn sai chẳng hề” (Truyện Kiều, c.2106)
9. Gián : can gián, nhắc nhở, trách cứ
VD: “gián lỗi Vua, thiết lời can gián” (sách kinh Quy Nhơn, tr.450)
VD: “có một người ở cùng vua, chẳng gián được việc nước, thì xuống biển mà chết..” (trích Bento Thiện- Lịch sử chữ quốc ngữ, tr.120)
10. Bổ : đáp trả, thêm vào
VD: “Mẹ bổ lại sinh Con thanh sạch” (sách kinh Quy Nhơn, tr.403)
VD: “Ta rao trước đàng tua bồi bổ”
-Bổ thường
VD: “Được bổ thường điều nguyên tổ làm hư” (sách kinh Quy Nhơn, tr.339)